Ngày cập nhật: 08-01-2016
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
Chính phủ quy định hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.
Chương I
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết Khoản 3 Điều 31 và Khoản 2 Điều 33, Mục 4, Chương II của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Quy định chi tiết Khoản 3, Khoản 7, Khoản 8 Điều 14, Mục 1, Chương II của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
3. Quy định chi tiết Khoản 5 Điều 18, Mục 2, Chương II của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động quan trắc môi trường lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng lao động, người lao động theo quy định tại Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; quan trắc môi trường lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là hoạt động kỹ thuật thực hiện theo quy trình nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp về tình trạng kỹ thuật an toàn của đối tượng kiểm định với quy chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Kiểm định viên là người thuộc một tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, đã được huấn luyện, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và được Cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ kiểm định viên.
3. Kỹ thuật viên kiểm định là người thuộc một tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, có nhiệm vụ thực hiện một số công việc cụ thể trong quy trình kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động dưới sự chỉ đạo, giám sát của kiểm định viên.
4. Đối tượng kiểm định là máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
5. Tổ chức huấn luyện là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động hoặc doanh nghiệp có đủ điều kiện tự huấn luyện theo quy định tại Nghị định này.
6. Giảng viên huấn luyện là người huấn luyện bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định này.
7. Giảng viên huấn luyện cơ hữu là giảng viên huấn luyện trong biên chế hoặc ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên, được tổ chức huấn luyện trả lương hàng tháng, đóng Bảo hiểm xã hội và có sổ Bảo hiểm xã hội.
8. Giảng viên huấn luyện thỉnh giảng là giảng viên huấn luyện tự do hoặc đang làm việc cho cơ quan, tổ chức khác ký hợp đồng thỉnh giảng với tổ chức huấn luyện hoặc doanh nghiệp.
9. Người huấn luyện giảng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định này và được công bố danh sách trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
10. Nhóm huấn luyện là nhóm các đối tượng huấn luyện có cùng đặc điểm chung về công việc, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động và được phân loại theo quy định tại Nghị định này.
11. Hoạt động quan trắc môi trường lao động bao gồm hoạt động quan trắc tại nơi làm việc và hoạt động phân tích môi trường thực hiện trong phòng thí nghiệm.
12. Hoạt động quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc bao gồm các hoạt động lấy mẫu, đo, thử nghiệm và phân tích các thông số ngay tại hiện trường hoặc bảo quản và vận chuyển mẫu về để phân tích các thông số cần quan trắc tại phòng thí nghiệm.
13. Hoạt động phân tích môi trường lao động bao gồm các hoạt động xử lý mẫu và phân tích các thông số về môi trường lao động.
14. Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Điều 4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Là đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng hoặc có đăng ký cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Có đủ thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định các đối tượng thuộc phạm vi kiểm định theo yêu cầu tại quy trình kiểm định. Các thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật; Có thiết bị để đảm bảo việc nhập, lưu trữ và truyền dữ liệu điện tử của kết quả kiểm định; Có đầy đủ các tài liệu kỹ thuật liên quan đến từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định.
3. Có ít nhất 02 (hai) kiểm định viên để thực hiện kiểm định mỗi đối tượng thuộc phạm vi đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
4. Giám đốc điều hành hoặc phó giám đốc được giao phụ trách kỹ thuật về hoạt động kiểm định của tổ chức phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật và đã trực tiếp thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động tối thiểu 03 (ba) năm.
5. Năng lực của tổ chức phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/ IEC 17020 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/ IEC 17020.
Điều 5. Hồ sơ, thủ tục, cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập đối với tổ chức sự nghiệp.
c. Danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định; Danh mục tài liệu kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình kiểm định.
d. Tài liệu về kiểm định viên gồm:
– Danh sách trích ngang phân công nhiệm vụ cho kiểm định viên;
– Hồ sơ đề nghị cấp thẻ kiểm định viên.
đ. Tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm của giám đốc điều hành nêu tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này (bao gồm cả bản sao có chứng thực các chứng chỉ, bằng cấp có liên quan; số năm công tác do các tổ chức có liên quan xác nhận).
e. Các tài liệu chứng minh năng lực hoạt động đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/ IEC 17020 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/ IEC 17020.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức trong thời gian được cấp Giấy chứng nhận;
d) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp có sự thay đổi.
3. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp;
– Tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận.
b) Đối với Giấy chứng nhận bị mất, hỏng, hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp (nếu còn) trong trường hợp bị hỏng.
4. Thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:
a) Tổ chức có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận phải gửi đơn vị đầu mối quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định này 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận; đồng thời nộp phí, lệ phí liên quan đến việc đánh giá, thẩm định điều kiện hoạt động, cấp, gia hạn, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ tài chính.
Đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, tổ chức kiểm định phải gửi đến đơn vị đầu mối quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định này chậm nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm cấp, gia hạn, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận; trường hợp không cấp, gia hạn, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Mẫu các thành phần hồ sơ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được quy định tại Phụ lục 1a của Nghị định này.
Điều 6. Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Đầu mối thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận là đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đơn vị đầu mối thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến của các bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật An toàn vệ sinh lao động về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư thuộc phạm vi quản lý tương ứng.
2. Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định tại Phụ lục 1a Nghị định này.
Điều 7. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là 03 năm đối với Giấy chứng nhận cấp mới hoặc gia hạn.
2. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được cấp lại là thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đã được cấp.
Điều 8. Đình chỉ hoạt động của tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tổ chức kiểm định bị đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 đến 03 tháng trong các trường hợp sau:
a) Không có đủ các phương tiện kiểm định hoặc có các phương tiện thực hiện kiểm định nhưng không có giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định;
b) Không đảm bảo điều kiện có ít nhất 02 kiểm định thực hiện kiểm định đối với mỗi đối tượng thuộc phạm vi của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Giám đốc điều hành hoặc phó giám đốc được giao phụ trách kỹ thuật về hoạt động kiểm định của tổ chức không đủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
d) Liên tục trong 2 kỳ báo cáo theo quy định, không báo cáo Cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động kiểm định của tổ chức.
e) Không duy trì năng lực đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/ IEC 17020 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/ IEC 17020.
2. Tổ chức kiểm định bị đình chỉ hoạt động từ 04 đến 06 tháng trong các trường hợp gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật an toàn, vệ sinh lao động, cụ thể:
a) Thực hiện hoạt động kiểm định ngoài phạm vi ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; không thực hiện đúng quy trình kiểm định;
b) Cung cấp kết quả kiểm định sai; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;
c) Giả mạo hồ sơ, tài liệu khi thực hiện kiểm định; không đảm bảo điều kiện về độc lập, khách quan trong hoạt động kiểm định (kiểm định các đối tượng do chính Tổ chức trực tiếp sử dụng, kinh doanh);
3. Tùy từng trường hợp cụ thể, Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động kiểm định thuộc phạm vi kiểm định ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được cấp; yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng; công bố các thông tin về về sai phạm của tổ chức lên trang thông tin điện tử hoặc phương tiện thông tin đại chúng.
4. Ngoài việc bị đình chỉ hoạt động của tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Hết thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định mà không khắc phục được các nguyên nhân bị đình chỉ.
2. Bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần đối với 01 hành vi hoặc 02 lần trong một năm.
3. Tiến hành hoạt động kiểm định trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
4. Giả mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận.
5. Tự sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận.
Điều 10. Tiêu chuẩn kiểm định viên
1. Tiêu chuẩn của kiểm định viên gồm:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên, thuộc chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với lĩnh vực, phạm vi kiểm định.
b) Có ít nhất 02 (hai) năm làm kỹ thuật viên kiểm định hoặc làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến đối tượng kiểm định (bao gồm: thiết kế, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa, vận hành, bảo trì).
c) Đã hoàn thành các lớp huấn luyện, lớp bồi dưỡng định kỳ nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động liên quan đến đối tượng kiểm định hoặc có thời gian thực hiện công tác kiểm định đối tượng kiểm định trên 10 năm tính đến trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực;
d) Là viên chức thuộc tổ chức kiểm định hoặc người lao động ký kết hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên với tổ chức kiểm định, được tổ chức kiểm định đóng bảo hiểm xã hội và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ kiểm định viên.
2. Các cá nhân khi đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng đối tượng kiểm định được cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ kiểm định viên với phạm vi kiểm định tương ứng khi tổ chức kiểm định đề nghị.
3. Thẻ kiểm định viên được cơ quan có thẩm quyền cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung thẻ kiểm định viên;
c) Thẻ kiểm định viên bị mất hoặc rách, nát;
d) Cấp lại sau khi thẻ kiểm định viên bị thu hồi.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ kiểm định viên
1. Công văn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên của tổ chức.
2. Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học của người được đề nghị cấp thẻ.
3. Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị cấp thẻ kèm theo tài liệu chứng minh kinh nghiệm quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 10 Nghị định này.